Thị trường ô tô ngày nay nhộn nhịp hẳn trong khoảng 10 năm trở lại đây với hàng loạt mẫu xe mới được ra đời. Kéo theo đó là hàng tá các khái niệm về phân khúc xe A/B/C/D/E/F/S/M/J hay xe hạng nhỏ, hạng trung, hạng lớn, hạng nhẹ, hạng phổ thông.
Một số khách hàng còn phân biệt xe qua các thuật ngữ sedan, coupe, crossover hay pickup. Nghe có vẻ khá hỗn độn với một người bình thường mới bắt đầu tìm hiểu về ô tô. Do đó trong nội dung bài viết này, WIN AUTO hy vọng có thể giúp khách hàng hiểu rõ hơn các thuật ngữ cơ bản để phân biệt các dòng xe phổ biến tại Việt Nam.
Phân khúc xe hạng A (hay còn được gọi là xe mini, xe “con cóc”)
Đặc điểm nhận dạng của phân khúc xe hạng A là ngoại hình bên ngoài rất nhỏ nhắn, có chiều dài khoảng 3.5m đến dưới 4m. Những mẫu xe này thường có dung tích nhỏ từ 1L đến 1.2L.
Ưu điểm của những mẫu xe hạng A là dễ dàng xoay trở trong điều kiện đường xá đông đúc, dễ quay đầu xe. Đặc biệt là có mức tiêu hao nhiên liệu thấp nhất trong tất cả các phân khúc.
Tuy nhiên, vì xe hạng A có kích thước nhỏ nên khi xảy ra những tính huống va chạm mạnh nên khả năng đảm bảo an toàn cho hành khách sẽ không bằng những mẫu xe “to con” hơn.
Một số mẫu xe hạng A phổ biến hiện nay: Kia Morning, Honda Brio, VinFast Fadil, Hyundai Grand i10, Toyota Wigo.
Phân khúc xe ô tô B (hay còn gọi là xe gia đình cỡ nhỏ)
Xe hạng B lớn hơn xe hạng A với phần đuôi dài hơn, bên trong có cấu trúc 4 ghế rộng rãi hơn và đăng ký chở 5 người. Bên cạnh đó, phần cốp xe hạng B lớn nhiều so với xe hạng A.
Phân khúc xe hạng B rất dễ dàng phân biệt bởi số lượng đông đảo xuất hiện trên đường. Có thể kể đến như Toyota Vios (hay được các hãng xe taxi Mai Linh và Vinasun sử dụng), Hyundai Accent, Honda City, Mazda2 hay Nissan Sunny.
Nững mẫu xe hạng B thường sử dụng động cơ 1.4L đến 1.6L cho khả năng vận hành mạnh mẽ hơn xe hạng A. Nhờ đó, việc di chuyển trên đường cao tốc, xa lộ trên xe hạng B rất dễ dàng nhờ khả năng tăng tốc nhanh, có thể vượt mặt xe khác.
Phân khúc xe hạng C (hay còn gọi là xe bình dân hạng trung)
Phân khúc xe hạng C là phân khúc nhộn nhịp nhất tại thị trường Việt Nam và được chia thành 2 nhóm gồm Hatchback và Sedan.
Những mẫu Hatchback hạng C thường có chiều dài khoảng 4250 mm với thiết kế “đuôi cụp”. Có thể kể đến như: Mazda3 Hatchback, Mazda2 Hatchback, Honda Jazz, Suzuki Swift, Toyota Yaris, Ford Fiesta.
Trong khi đó những mẫu sedan hạng C thường có chiều dài 4500 mm và có phần đuôi xe dài phía sau. Ví dụ như: Mazda3 sedan, Kia Cerato, Toyota Corolla Altis, Hyundai Elantra, Honda Civic.
Với lợi thế trục cơ sở dài trên 2600 mm, không gian bên trong của các mẫu xe hạng C rất rộng rãi. Những mẫu xe hạng C dù là Hatchback hay sedan đều đáp ứng được đa dạng các nhu cầu từ đi trong phố, xa lộ, cao tốc với nguồn sức mạnh dồi dào. Bởi lẽ những mẫu xe này thường sử dụng động cơ từ 1.5L đến 2.5L.
Phân khúc xe ô tô D (hay còn gọi là xe bình dân cỡ lớn)
Những mẫu xe hạng D thường dài hơn 4700 mm. Trục cơ sở hơn 2700 mm thoải mái cho 5 người lớn và cốp xe rất rộng rãi. Bên cạnh đó, khả năng vận hành cũng được cải thiện đáng kể so với xe hạng B, các phiên bản cao cấp thường được sử dụng động cơ 6 xy lanh.
Mẫu xe kinh điển nhất trong phân khúc này là “huyền thoại” Toyota Camry-cái tên đa số người dân Việt Nam đều biết. Bên cạnh đó còn có: Mazda6, Honda Accord, Kia Optima. Trong đó, Toyota Camry và Mazda6 là hai mẫu xe bán chạy nhất.
Phân khúc xe hạng E (hay còn gọi là xe sedan hạng sang)
Dù có kích cỡ khá tương đồng với phân khúc hạng C nhưng các số đo về chiều dài tổng thể không còn được áp dụng để phân biệt xe hạng E.
Đơn giản vì đây là mẫu xe cao cấp đến từ những thương hiệu lớn từ Châu Âu. Đơn cử như bộ ba thương hiệu xe Đức gồm Audi A4, BMW 3 Series và Mercedes-Benz C-Class.
Phân khúc xe hạng F (hay còn gọi là xe sedan hạng sang cỡ lớn)
Đặc điểm nhận dạng của những mẫu xe này là không gian bên trong rất rộng rãi, công nghệ hiện đại hàng đầu để có thể phục vụ tốt nhất cho những ông chủ giàu có.
Phân khúc xe hạng F chia thành 3 nhóm: hạng sang cỡ trung, hạng sang cao cấp và xe siêu sang có số lượng sản xuất giới hạn.
– Sedan hạng sang cỡ trung: nổi bật với những cái tên như Mercedes-Benz E-Class, BMW 5-Series, Audi A6.
– Sedan hạng sang cao cấp: dài hơn sedan hạng sang cỡ trung và được trang bị những khối động cơ khủng từ 6-8 xy lanh. Bên cạnh đó Sedan hạng sang cao cấp có nhiều trang bị độc quyền giúp chiếc xe trở nên độc nhất. Đơn cử như: Audi A8, Mercedes-Benz S-class, Lexus LS hoặc BMW 7-Series.
– Xe siêu sang có số lượng sản xuất giới hạn: những mẫu xe này có giá thành rất đắt đỏ cho cho phép chủ nhân cá nhân hoá từng chi tiết trong xe. Các công đoạn hoàn thiện đa số được làm thủ công với chất lượng cao nhất. Những thương hiệu hàng đầu trong việc sản xuất ra những mẫu xe này là Rolls-Royce và Bentley.
Phân khúc xe hạng S (hay còn gọi là xe Coupe thể thao/ Roadster/ Convertible)
Những mẫu xe Coupe thể thao có cấu trúc 2 cửa (hoặc 4 cửa) với cấu trúc 2 ghế trước lớn và 2 ghế sau nhỏ hơn. Một số cái tên nổi bật trong phân khúc này gồm: BMW 6-Series Grand Coupe, Audi TT, siêu xe Porsche 911, McLaren P1.
Phân khúc xe hạng M (bao gồm 2 dòng xe MPV và Minivan)
Những mẫu MPV có thể chuyển chở 7-8 hành khách, gầm thấp, kiểu dáng thuôn dài mềm mại hơn xe SUV. Có thể kể đến như: Mitsubishi Xpander, Suzuki Ertiga, Kia Rondo.
Trong khi đó, dòng xe minivan có kích cỡ lớn hơn, cửa bên hông thường là dạng cửa lùa. Ví dụ như: Kia Sedona, Toyota Sienna, Honda Odyssey
Phân khúc J – Xe SUV
Đây cũng là một trong những phân khúc sôi động nhất tại Việt Nam. Những mẫu xe trong phân khúc này là dòng xe thể thao đa dụng 5 cửa, có 5-7 chỗ ngồi, gầm cao và có thể vượt địa hình. Phân khúc J chia thành 2 nhóm chính SUV bình dân và SUV hạng sang.
SUV bình dân gồm có 3 loại, xe cỡ nhỏ dành cho đô thị (ví dụ Ford EcoSport) xe cỡ trung (ví dụ: Toyota Fortuner, Ford Everest, Hyundai SantaFe) và xe cỡ lớn (ví dụ: Toyota Highlander và Mazda CX-9).
SUV hạng sang cũng chia thành 3 loại: xe cỡ nhỏ (ví dụ Mercedes-Benz GLA), xe cỡ trung (Audi Q5, BMW X3, Mercedes-Benz GLC, Lexus RX) và xe cỡ lớn (ví dụ: Audi Q7, Lexus LX).
Xe bán tải – Pickup
Xe bán tải rất dễ nhận diện bởi có khoang chở hàng chiếm phân nửa tổng thể chiếc xe. Ví dụ như: Ford Ranger, Toyota Hilux, Chevrolet Colorado, Mitsubishi Triton hay Mazda BT50.